Nghèo đa chiều là gì?
Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở
mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều là cách tiếp
cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập
nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác.
Tại Việt Nam Chuẩn nghèo đa chiều bao gồm 2 tiêu chí:
(1) Tiêu chí về thu nhập
(2) Tiêu chí về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Các
tiêu chí để xác định chuẩn nghèo đa chiều dựa trên văn bản quy phạm pháp luật
tương ứng theo từng thời kỳ.
Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều
cụ thể tại Việt Nam trong giai đoạn 2022 - 2025 là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP có
quy định như sau:
Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 -
2025
a) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y
tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
(12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo
hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất
lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà
tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận
thông tin.
c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Theo đó, hiện nay tại Việt Nam trong
giai đoạn 2022 - 2025 thì tiêu chí đo lường nghèo đa chiều là:
(1) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
(2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y
tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
(12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo
hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất
lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà
tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận
thông tin.
Ngưỡng thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ
bản đối với hộ nghèo đa chiều được xác định như thế nào?
Hiện nay, Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
(1) Việc làm
- Việc làm
Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng
không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp
đồng lao động
(*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính
chất ổn định hoặc tương đối ổn định.
- Người phụ thuộc trong hộ gia đình
Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu
lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc
người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
(2) Về Y tế
- Dinh dưỡng
Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh
dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.
- Bảo hiểm y tế
Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện
không có bảo hiểm y tế.
(3) Về Giáo dục
- Trình độ giáo dục của người lớn
Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi
đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ
giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng
[Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt
nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi
đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ
(hình thức vừa học vừa làm)].
- Tình trạng đi học của trẻ em
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi
không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6
tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp
cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục
trung học cơ sở).
(4) Về Nhà ở
- Chất lượng nhà ở
Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không
bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu
được làm bằng vật liệu không bền chắc).
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người
Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn
8m2.
(5) Về Nước sinh hoạt và vệ sinh
- Nguồn nước sinh hoạt
Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh
hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo
vệ và nước mưa, nước đóng chai bình).
- Nhà tiêu hợp vệ sinh
Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm:
tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước (Suilabh), cải tiến có ống thông hơi (VIP),
hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn).
(6) Về Thông tin
- Sử dụng dịch vụ viễn thông
Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ
internet.
- Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin
Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương
tiện phục vụ tiếp cận thông tin:
+ Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện
thoại;
+ Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng,
điện thoại thông minh.